Thể thủy tinh nhân tạo là gì? Các công bố khoa học về Thể thủy tinh nhân tạo

Thể thủy tinh nhân tạo là một loại vật liệu được tạo ra bằng cách kết hợp các chất vô cơ như vữa, đá vụn, thạch anh, thuỷ tinh, v.v. Thông qua quy trình kỹ thuậ...

Thể thủy tinh nhân tạo là một loại vật liệu được tạo ra bằng cách kết hợp các chất vô cơ như vữa, đá vụn, thạch anh, thuỷ tinh, v.v. Thông qua quy trình kỹ thuật như đổ k molde hoặc đùn nóng, các chất liệu này có thể được tạo thành các đối tượng như khối thủy tinh, các linh kiện điện tử, đồ trang sức, v.v.

Thể thủy tinh nhân tạo có nhiều ưu điểm so với thủy tinh tự nhiên, bao gồm độ cứng và độ bền cao hơn, khả năng chống ăn mòn tốt hơn, khả năng chịu nhiệt và áp suất cao hơn. Nó cũng có thể được tạo thành các hình dạng phức tạp và có tính chất quang học tốt, cho phép ánh sáng đi qua một cách rõ ràng.

Thể thủy tinh nhân tạo được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp như điện tử, ô tô, y tế, xây dựng, năng lượng mặt trời, v.v.
Thể thủy tinh nhân tạo được tạo ra thông qua quá trình nung chảy hoặc đùn nóng các chất vô cơ tạo nên nó. Bước đầu tiên là chuẩn bị các thành phần chất liệu, bao gồm silicon dioxide (SiO2), boron oxide (B2O3), sodium carbonate (Na2CO3), calcite (CaCO3), v.v. Các chất liệu này sau đó được pha trộn cùng nhau theo tỷ lệ nhất định.

Sau đó, hỗn hợp được đặt vào lò nung có nhiệt độ cao và được nung nóng đến nhiệt độ nóng chảy. Hỗn hợp sau đó được đổ vào khuôn mẫu hoặc được đùn nóng để tạo nên hình dạng mong muốn của vật liệu. Quá trình làm lạnh được thực hiện để làm cho vật liệu đông cứng và chuyển sang trạng thái thủy tinh.

Các quy trình kỹ thuật cụ thể và thành phần chất liệu có thể khác nhau tùy thuộc vào ứng dụng cụ thể của thể thủy tinh nhân tạo. Ví dụ, trong công nghệ thủy tinh nhân tạo, sản phẩm cuối cùng có thể được tạo thành qua quá trình tạo khuôn và bắn chảy, trong đó một chất liệu nhựa thủy tinh được nung chảy trong một khuôn đã được thiết kế.

Thể thủy tinh nhân tạo có nhiều ưu điểm và ứng dụng rộng rãi. Nó có độ cứng và độ bền cao hơn so với thủy tinh tự nhiên, cho phép nó chịu được tải trọng và xử lý tốt hơn trong nhiều ứng dụng. Nó cũng có khả năng chịu nhiệt độ cao và áp suất cao hơn, điều này làm cho nó trở thành một vật liệu lý tưởng cho các ứng dụng yêu cầu khắt khe. Thể thủy tinh nhân tạo cũng có khả năng chống ăn mòn và khả năng thông qua ánh sáng tốt, điều này làm cho nó phù hợp trong lĩnh vực điện tử, ô tô, y tế, xây dựng, năng lượng mặt trời và nhiều ngành công nghiệp khác.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thể thủy tinh nhân tạo":

Kết quả thị lực và khúc xạ sau phẫu thuật phaco với công suất thể thủy tinh nhân tạo tính bằng các công thức thế hệ mới
Mục tiêu: Đánh giá kết quả thị lực và khúc xạ sau mổ phaco với công suất thể thủy tinh nhân tạo tính bằng các công thức hiện đại. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả thực hiện trên mắt đục thể thủy tinh có chỉ định phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo hậu phòng tại Khoa Glôcôm, Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 11/2015 đến tháng 06/2016. Sử dụng công thức thế hệ 3, 4 để tính công suất thể thủy tinh. Kết quả: 140 mắt được đưa vào nghiên cứu, nam chiếm 35%, nữ chiếm 65% có tuổi trung bình là 67,82 ± 17,72. Sau phẫu thuật 3 tháng thị lực không kính của bệnh nhân lần lượt là 55,7% trên 20/30; 32,9% từ 20/70 - 20/30 và 11,4% dưới 20/70; thị lực có kính của bệnh nhân lần lượt là 63,3% trên 20/30; 30,7% từ 20/70 - 20/30 và 5,7% dưới 20/70. Khúc xạ tồn dư thấp và nhanh chóng về ổn định. Sau 3 tháng khúc xạ cầu trung bình là 0,29 ± 0,06, khúc xạ cầu tương đương trung bình là 0,39 ± 0,09. Kết quả khúc xạ sau mổ ở mức tốt rất cao ở tất cả các thời điểm: Sau 1 tuần kết quả tốt ở 116 mắt (82,9%), sau 1 tháng kết quả tốt ở 127 mắt (90,7%) và tăng lên 93,6% sau 3 tháng. Kết luận: Phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo với công suất tính theo công thức hiện đại có kết quả thị lực và khúc xạ tồn dư sau mổ tốt nhanh và ổn định.
#Thể thủy tinh nhân tạo #phẫu thuật phaco
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỊ LỰC VÀ ĐỘ NHẠY CẢM TƯƠNG PHẢN TRÊN BỆNH NHÂN ĐẶT THỂ THỦY TINH NHÂN TẠO ACRYSOF RESTOR TORIC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Mục tiêu : Đánh giá kết quả thị lực và độ nhạy tương phản trên những bệnh nhân phẫu thuật phaco đặt TTT nhân tạo AcrySof ReStor Toric tại Bệnh viện Mắt trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 52 mắt của 46 bệnh nhân (gồm 24 nữ và 22 nam). Thời gian theo dõi là 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm bao gồm thị lực nhìn xa, nhìn gần, nhìn trung gian, khúc xạ tồn dư và độ nhạy cảm tương phản sau phẫu thuật. Kết quả: Độ loạn thị giác mạc trung bình trước phẫu thuật là 1,94±0,53D, độ loạn thị tồn dư sau phẫu thuật là -0,32±0,47D, ổn định sau 3 tháng. Sau mổ 12 tháng, 75% mắt có thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính từ 20/25 trở lên. Thị lực trung gian, nhìn gần chưa chỉnh kính từ 20/40 trở lên tương ứng 88,46% và 86,54%. 96,15% mắt không cần đeo kính nhìn xa, 90,38% không đeo kính khi nhìn trung gian và 86,53% không đeo kính khi nhìn gần. 90,38% độ nhạy cảm tương phản bình thường. Kết luận: TTT nhân tạo AcrySof ReStor Toric có thể giúp bệnh nhân bị đục TTT kèm loạn thị giác mạc đều sau phẫu thuật giảm bớt phụ thuộc vào kính. Vấn đề chọn lựa bệnh nhân cũng như đo sinh trắc trước phẫu thuật là chìa khóa để có được phẫu thuật thành công.
#thể thủy tin nhân tạo AcrySof ReStor Toric #thị giác tương phản
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CỐ ĐỊNH THỂ THUỶ TINH NHÂN TẠO KHÔNG DÙNG CHỈ KHÂU TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN MẮT Ở HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá bước đầu kết quả phẫu thuật cố định thể thuỷ tinh (TTT) nhân tạo không dùng chỉ khâu tại một số Bệnh viện Mắt ở Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: 32 mắt có chỉ định cố định thể thuỷ tinh nhân tạo không dùng chỉ khâu của 29 bệnh nhân đến khám bệnh trong thời gian từ tháng 08/2021 đến tháng 08/2022. Nghiên cứu lâm sàng mô tả tiến cứu tất cả các bệnh nhân cố định thể thuỷ tinh nhân tạo không dùng chỉ khâu trong thời gian ít nhất 1 tháng. Kết quả: Tỷ lệ giới nam/ nữ trong nghiên cứu xấp xỉ 5,4/1. Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu là 54,72 ± 14,2 tuổi (nhỏ tuổi nhất là 20 tuổi và lớn tuổi nhất là 72 tuổi). Đa số các trường hợp có hoàn cảnh chấn thương chiếm tỷ lệ 71,86%, chấn thương nhãn cầu kín (62.5 %), chấn thương nhãn cầu hở (9.38%), bệnh lý TTT (15.63%), phaco biến chứng (12.50%). Tỷ lệ mắt phải/ mắt trái là tương đương nhau (43.75%/ 56.25%). Sau phẫu thuật và thời gian theo dõi 01 tháng, không phát hiện các biến chứng nặng như: bong võng mạc, viêm mủ nội nhãn, xuất huyết dịch kính, phù hoàng điểm dạng nang. Các biến chứng xảy ra với tỉ lệ rất nhỏ: tăng nhãn áp 1/32 (3,13%). Tất cả các mắt cố định TTT nhân tạo không dùng chỉ khâu đều cải thiện thị lực sau phẫu thuật. Kết quả thị lực LogMAR chỉnh kính tối đa trung bình sau phẫu thuật 1 tháng là 0,36 ± 0,13 (mức thị lực thấp nhất là 20/60, cao nhất là 20/25). Nhãn áp trung bình giảm nhẹ từ 17,97 ± 7,66 mmHg đến sau phẫu thuật một tháng là 15,03 ± 5,55 mmHg. Kết luận: Kỹ thuật cố định thể thuỷ tinh nhân tạo không dùng chỉ khâu khá an toàn, mặc dù có một tỷ lệ tai biến, biến chứng nhất định nhưng ở mức độ nhẹ, có thể can thiệp dễ dàng không ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng.
#Cố định thể thuỷ tinh nhân tạo #không dùng chỉ khâu #tai biến #biến chứng
Khảo sát tình trạng đục bao sau thứ phát và các yếu tố đặc điểm thể thủy tinh nhân tạo liên quan tới đục bao sau thứ phát
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm của đục bao sau thứ phát sau phẫu thuật Phaco và các yếu tố đặc điểm thể thủy tinh nhân tạo liên quan tới đục bao sau thứ phát. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, lấy mẫu toàn bộ trên những mắt đã được 1 phẫu thuật viên mổ thủy tinh thể bằng phương pháp Phaco đặt thủy tinh thể nhân tạo hậu phòng tại Khoa Glôcôm, Bệnh viện Mắt Trung ương tính từ thời điểm ngày 01/01/2012 đến ngày 31/12/2012. Danh sách bệnh nhân được thu thập theo phần mềm quản lý bệnh viện, thu thập các số liệu đặc điểm thủy tinh thể nhân tạo theo hồ sơ bệnh án, bệnh nhân được gọi đến khám thị lực, tình trạng đục bao sau thủy tinh thể. Kết quả: 206 mắt bệnh nhân thuộc nhóm nghiên cứu có tỷ lệ 32,5% có đục bao sau thứ phát với 53,7% đục dạng xơ, 22,4% dạng hỗn hợp và 23,9% dạng hạt Elschnig. Thủy tinh thể nhân tạo có mặt sau lồi hơn có tỷ lệ đục bao sau là 11,1% thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm mắt sử dụng thủy tinh thể nhân tạo hai mặt lồi đều nhau là 35,8% với p<0,05. Tỷ lệ đục bao sau của nhóm mắt đặt thủy tinh thể nhân tạo chất liệu acrylic hydrophobic của chúng tôi là 28,9% thấp hơn so với 36,8% của nhóm mắt đặt thủy tinh thể nhân tạo chất liệu acrylic hydrophilic. Kết luận: Đục bao sau thứ phát xảy ra với tỷ lệ cao sau phẫu thuật, đa số là dạng xơ, thủy tinh thể nhân tạo lồi mặt sau và chất liện acrylic hydrophobic có khả năng làm giảm tình trạng đục bao sau thứ phát.
#Đục bao sau thứ phát #thủy tinh thể nhân tạo chất liệu acrylic hydrophobic #hydrophilic
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LÂU DÀI CỦA PHẪU THUẬT PHACO CÓ ĐẶT THỦY TINH THỂ NHÂN TẠO TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG NINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả lâu dài của phẫu thuật phaco có đặt  thủy tinh thể nhân tạo tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 123 mắt được phẫu thuật Phaco và đặt thủy tinh thể nhân tạo tại BV Đa khoa tỉnh Quảng Ninh. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 71,70 ± 7,75, tỷ lệ nam nhỏ hơn nữ tương ứng là 47,8% so với 52.2%, phần lớn là đục thủy tinh thể do tuổi già 115 mắt (93,5%), thị lực sau chỉnh kính có tới 106  mắt (86,2%) thị lực trên 20/40, số mắt có độ loạn 1.00 đến ≤ 2.00 Diop trước phẫu thuật là 31 mắt (25,2%), tại thời điểm nghiên cứu là 46 mắt (37,4%) (p<0,05), có 5 biến chứng  phát hiện ở thời điểm nghiên cứu: Đục bao sau là biến chứng gặp nhiều nhất với 69,1%, tiếp đến là xơ hóa co kéo vòng xé bao 52,8%, rách bao sau là 3,3%. Kết luận: Biến chứng lâu dài gặp nhiều nhất sau phẫu thuật là loạn thị, đục bao sau, xơ hóa co kéo vòng kéo bau và rách bao sau
#Thị lực #phaco #thủy tinh thể nhân tạo
HIỆU QUẢ CẢI THIỆN THỊ LỰC SAU ĐẶT THỂ THỦY TINH NHÂN TẠO PANOPTIX
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả cải thiện thị lực sau đặt thể thủy tinh nhân tạo Panoptix. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả, tiến cứu trên 35 mắt của bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật Phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo Pannoptix và đồng ý tham gia nghiên cứu tại Bệnh viện Mắt Nghệ An từ tháng 7 năm 2021 đến tháng 7 năm 2022. Kết quả: Có sự khác biệt có ý nghĩa thông kê (với p < 0,05) về: Thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính và sau chỉnh kính tối đa ở các thời điểm 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng sau phẫu thuật có sự cải thiện rõ ràng; Thị lực trung gian chưa chỉnh kính và sau chỉnh kính tối đa tại các thời điểm nghiên cứu đều có sự cải thiện so với thời điểm trước phẫu thuật; Kết quả thị lực nhìn gần chưa chỉnh kính và sau chỉnh kính tối đa cho thấy tại tất cả các thời điểm khám lại sau phẫu thuật so với thời điểm trước phẫu thuật đều có sự cải thiện; Ở các thời điểm sau phẫu thuật 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng có sự giảm nhãn áp trung bình so với trước phẫu thuật. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (với p > 0,05) về: Thị lực nhìn xa sau chỉnh kính giữa 1 tháng và 3 tháng sau phẫu thuật; thị lực gần 1 tháng và 3 tháng sau phẫu thuật; nhãn áp trung bình từ sau 1 tuần đến 1 tháng, 3 tháng
#Ba tiêu cự #Panoptix #Thể thủy tinh nhân tạo #Đục thể thủy tinh
TỒN DƯ KHÚC XẠ SAU PHẪU THUẬT PHACO ĐẶT THỂ THỦY TINH NHÂN TẠO PANOPTIX
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Đánh giá tồn dư khúc xạ sau đặt thể thủy tinh nhân tạo Panoptix. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả, tiến cứu trên 35 mắt của bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật Phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo Pannoptix và đồng ý tham gia nghiên cứu tại Bệnh viện Mắt Nghệ An từ tháng 7 năm 2021 đến tháng 7 năm 2022. Kết quả: Thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật có 19,4% mắt có sự giảm thị lực trên 3 dòng giữa độ tương phản cao và độ tương phản thấp còn lại 80,6% mắt có chênh lệch thị lực từ 3 dòng trở xuống, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Khúc xạ cầu tồn dư sau phẫu thuật nằm trong khoảng ± 0,5 D với 94,4% tại thời điểm sau phẫu thuật 1 tuần, tỷ này tiếp tục tăng lên ở thời điểm 1 tháng và ổn định ở thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật (97,2%). Sau phẫu thuật 1 tuần, có 58,3% có loạn thị giác mạc nhỏ hơn hoặc bằng 0,5 D, còn lại 41,7% có loạn thị giác mạc từ 0,75 D trở lên. Đến thời điểm sau phẫu thuật 1 tháng, tỷ lệ loạn thị ≤ 0,5 D tăng lên trong khi tỷ lệ loạn thị ≥ 0,75 D lại giảm xuống. Tại mọi thời điểm không có trường hợp nào có loạn thị giác mạc ≥ 1,75 D. Công suất cầu và công suất tương đương cầu tại thời điểm 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng sau phẫu thuật có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Công suất trụ thời điểm sau mổ 1 tuần so với thời điểm sau mổ 1 tháng và 3 tháng cũng có sự khác biệt có ý nghĩa với p < 0,001; còn thời điểm 1 tháng và 3 tháng sau mổ sự thay đổi công suất trụ không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật độ loạn thị giác mạc sau phẫu thuật có ảnh hưởng đến thị lực xa chưa chỉnh kính, thị lực trung gian và thị lực gần chưa chỉnh kính ở mức có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 và ảnh hưởng tới thị lực xa và thị lực gần sau chỉnh kính tối đa ở mức không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05
#Ba tiêu cự #Panoptix #Thể thủy tinh nhân tạo #tồn dư khúc xạ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT PHACO ĐẶT THỂ THUỶ TINH NHÂN TẠO TRÊN BỆNH NHÂN ĐỤC THỂ THỦY TINH CỰC SAU
Đặt vấn đề: Đục thể thủy tinh cực sau là một hình thái hiếm gặp. Phẫu thuật trên hình thái này có nhiều thách thức đối với phẫu thuật viên phaco. Do đó, Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật Phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo trên bệnh nhân đục thể thủy tinh cực sau tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Đánh giá sự cải thiện thị lực sau phẫu thuật phaco đục thể thuỷ tinh cực sau, (2) xác định mối liên quan giữa sự cải thiện thị lực với hình thái, giai đoạn đục cực sau thể thuỷ tinh, (3) khảo sát biến chứng của phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 27 bệnh nhân đục thể thuỷ tinh cực sau được phẫu thuật phaco đặt thể thuỷ tinh nhân tạo từ 3/2021 đến 10/2021. Kết quả: 27 bệnh nhân gồm 13 nam (48,14%) và 14 nữ (51,86%); tuổi trung bình 61,5 ± 5,87 tuổi. Hình thái 1, 2, 3 lần lượt có 1 mắt (3,7%), 14 mắt (51,9%), 12 mắt (44,4%). Giai đoạn 2, 3, 4 lần lượt có 3 mắt (11,1%), 19 mắt (70,4%), 5 mắt (18,5%). Thị lực trung bình không chỉnh kính trước phẫu thuật 0,25 ± 0,15; sau phẫu thuật 1 tháng 0,73 ± 0,14, sau phẫu thuật 6 tháng 0,75 ± 0,18. Có 3 bệnh nhân tồn tại mảng đục bao sau. Kết luận: Phẫu thuật phaco là một phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả nhằm phục hồi thị lực ở bệnh nhân bị đục thể thuỷ tinh cực sau. Thị lực được cải thiện tốt ở tất cả các trường hợp.  
#Đục thể thuỷ tinh cực sau #vỡ bao sau
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CỐ ĐỊNH THỂ THUỶ TINH NHÂN TẠO KHÔNG DÙNG CHỈ KHÂU TẠI BỆNH VIỆN MẮT HỒNG SƠN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật cố định thể thuỷ tinh (TTT) nhân tạo không dùng chỉ khâu tại Bệnh viện Mắt Hồng Sơn. Đối tượng và phương pháp: 42 mắt có chỉ định cố định thể thuỷ tinh nhân tạo không dùng chỉ khâu của 42 bệnh nhân đến khám bệnh trong thời gian từ tháng 08/2021 đến tháng 09/2022. Nghiên cứu lâm sàng mô tả tiến cứu tất cả các bệnh nhân cố định thể thuỷ tinh nhân tạo không dùng chỉ khâu trong thời gian 02 tháng. Kết quả: Tỷ lệ giới nam/nữ trong nghiên cứu xấp xỉ 3,7/1. Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu là 57,1±13,7 tuổi (nhỏ tuổi nhất là 20 tuổi và lớn tuổi nhất là 75 tuổi). Đa số các trường hợp có hoàn cảnh chấn thương chiếm tỷ lệ 69%, bệnh lý TTT 19% và phaco biến chứng 12%. Sau phẫu thuật và theo dõi trong 02 tháng, không phát hiện các biến chứng nặng như: bong võng mạc, viêm mủ nội nhãn, xuất huyết dịch kính, phù hoàng điểm dạng nang. Các biến chứng xảy ra với tỉ lệ thấp và đều là biến chứng nhẹ: Phù võng mạc 3/42 mắt (7,1%), tăng nhãn áp 2/42 (4,8%). Tất cả các mắt cố định TTT nhân tạo không dùng chỉ khâu đều cải thiện thị lực sau phẫu thuật. Kết quả thị lực LogMAR chỉnh kính tối đa trung bình sau phẫu thuật 2 tháng là 0,3 ± 0,13 (mức thị lực thấp nhất là 20/60, cao nhất là 20/25). Nhãn áp trung bình giảm nhẹ từ 17,43 ± 6,97 mmHg đến sau phẫu thuật 2 tháng là 14,29 ± 2,3 mmHg. Kết luận: Kỹ thuật cố định thể thuỷ tinh nhân tạo không dùng chỉ khâu khá an toàn, mặc dù có một tỷ lệ tai biến, biến chứng nhất định nhưng ở mức độ nhẹ, có thể can thiệp dễ dàng và tỷ lệ thành công là rất cao.
#Cố định thể thuỷ tinh nhân tạo #không dùng chỉ khâu #tai biến #biến chứng
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐẶT THỂ THỦY TINH NHÂN TẠO PANOPTIX
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật đặt thể thủy tinh nhân tạo Panoptix. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả, tiến cứu trên 35 mắt của bệnh nhân đã phẫu thuật Phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo Pannoptix và đồng ý tham gia nghiên cứu tại Bệnh viện Mắt Nghệ An từ tháng 7 năm 2021 đến tháng 7 năm 2022. Kết quả: Yếu tố tuổi của người bệnh có liên quan đến thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính, sau chỉnh kính tối đa, ảnh hưởng đến độ nhạy cảm tương phản với p < 0,05, nhưng không ảnh hưởng đến thị lực trung gian và thị lực gần với p > 0,05. Tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật độ loạn thị giác mạc sau phẫu thuật có ảnh hưởng đến thị lực xa chưa chỉnh kính, thị lực trung gian và thị lực gần chưa chỉnh kính ở mức có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 và không ảnh hưởng tới thị lực xa và thị lực gần sau chỉnh kính tối đa với p > 0,05, không có mối liên quan giữa khúc xạ cầu tồn dư sau phẫu thuật đến kết quả thị lực xa chưa chỉnh kính, thị lực trung gian và thị lực gần sau chỉnh kính tối đa sau phẫu thuật với p > 0,05. Vị trí thể thủy tinh nhân tạo có ảnh hưởng đến hiện tượng quầng sáng và chói lóa sau phẫu thuật ở mức có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 nhưng không ảnh hưởng tới độ nhạy cảm tương phản và kết quả thị lực với p > 0,05.
#Ba tiêu cự #Panoptix #Thể thủy tinh nhân tạo #khúc xạ tồn dư
Tổng số: 15   
  • 1
  • 2